PHÒNG TƯ PHÁP HUYỆN BẮC
HÀ
TÌM HIỂU NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT
MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT CƯ
TRÚ
Luật cư trú được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 13/11/2020.
Ngày 29/6/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 62/2021/NĐ-CP quy định chi tiết
một số điều Luật Cư trú. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/7/2021 và thay thế
Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Cư trú.
Một số nội dung cơ bản của Nghị định gồm: Chương I: Quy định chung; Chương II: Nơi cư trú, đăng ký thường trú, đăng ký tạm
trú; Chương III:
Cơ sở dữ liệu về cư trú; Chương IV: Điều khoản thi hành
I. VỀ QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm
vi điều chỉnh:
Nghị định số 62/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú về:
- Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động
trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển.
- Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm
trú.
- Các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp
pháp, giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân.
- Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú.
- Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký tạm trú.
- Xây dựng, quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu về cư trú,
thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và việc cung cấp, trao đổi thông tin,
tài liệu từ Cơ sở dữ liệu về cư trú cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định số 62/2021/NĐ-CP áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và công dân Việt
Nam trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
II. VỀ NƠI CƯ TRÚ, ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ,
ĐĂNG KÝ TẠM TRÚ
1. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú
Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo ngay thông tin về
cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
Trường hợp qua kiểm tra, rà soát, cơ quan đăng ký cư trú phát hiện người
thuộc trường hợp phải khai báo thông tin về cư trú thì có trách nhiệm hướng dẫn
và yêu cầu công dân đó thực hiện việc khai báo. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày cơ quan đăng ký cư trú yêu cầu công dân khai báo thông tin về cư trú, công
dân phải có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú để thực hiện khai báo.
Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra, xác minh thông tin nhân thân của công
dân đã khai báo qua trao đổi, lấy thông tin từ cha, mẹ, anh, chị em ruột hoặc
người thân thích khác của công dân; trường hợp cần thiết, có văn bản đề nghị cơ
quan, tổ chức có liên quan kiểm tra, xác minh và cung cấp thông tin.
Trường hợp qua kiểm tra, xác minh mà xác định thông tin công dân đã khai
báo là chưa chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú đề nghị công dân đó khai báo lại
để kiểm tra, xác minh lại nếu thấy cần thiết. Thời hạn kiểm tra, xác minh lại
được tính như thời hạn kiểm tra, xác minh lần đầu.
Sau khi kiểm tra, xác minh mà xác định được người đến khai báo là công
dân Việt Nam và thông tin mà công dân đã khai báo là chính xác thì cơ quan đăng
ký cư trú thực hiện thủ tục cần thiết để cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư xác lập, cấp số định danh cá nhân cho công dân nếu công dân đó chưa
có số định danh cá nhân. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông
tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo, cấp giấy xác nhận
thông tin về cư trú cho công dân.
Nội dung giấy xác nhận thông tin về cư trú bao gồm các thông tin cơ bản về
công dân: - Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân; Ngày, tháng, năm sinh; Giới
tính; Quốc tịch; Dân tộc; Tôn giáo; Quê
quán; Nơi ở hiện tại; Ngày, tháng, năm khai báo cư trú.
Người đã được cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú có trách nhiệm đăng
ký thường trú hoặc tạm trú ngay khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Cư trú;
trường hợp vẫn chưa đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú nhưng có thay đổi
về thông tin nhân thân thì phải khai báo lại với Công an cấp xã nơi đã cấp giấy
xác nhận để rà soát, cập nhật thông tin về nhân thân lên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào giấy xác nhận
thông tin về cư trú của công dân và thông tin của công dân trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư tiến hành việc cập nhật thông tin về hộ tịch và cấp giấy tờ
liên quan đến nhân thân cho công dân theo thẩm quyền.
2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp
Công dân khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong
các loại giấy tờ, tài liệu sau:
1. Giấy tờ, tài
liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với
đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở);
2. Giấy phép
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình
phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong);
3. Hợp đồng mua
bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước;
4. Hợp đồng mua
nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh
nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;
5. Giấy tờ về
mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp
với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;
6. Giấy tờ về
giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở
cho cá nhân, hộ gia đình;
7. Giấy tờ của
Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu
nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
8. Giấy tờ có
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có
đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở,
quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;
9. Giấy tờ chứng
minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Trường hợp phương tiện
không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc phương
tiện được sử dụng để ở; Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của
phương tiện nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc
phương tiện đó không phải đăng ký, đăng kiểm;
10.
Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn,
cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan,
tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;
11.
Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan,
tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng
nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối
với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).
3. Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân
* Giấy tờ, tài liệu chứng minh
quan hệ nhân thân thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản
2 Điều 20 Luật Cư trú bao gồm:
1. Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ vợ, chồng:
Giấy chứng nhận kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp
xã nơi cư trú;
2. Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ cha, mẹ,
con: Giấy khai sinh; chứng nhận hoặc quyết định việc nuôi con nuôi; quyết định
việc nhận cha, mẹ, con; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú; Hộ chiếu còn thời
hạn sử dụng có chứa thông tin thể hiện quan hệ nhân thân cha hoặc mẹ với con;
quyết định của Tòa án, trích lục hộ tịch hoặc văn bản của cơ quan y tế, cơ quan
giám định, cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận về quan hệ cha, mẹ với con.
* Giấy tờ, tài liệu chứng minh
quan hệ nhân thân thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm
c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú bao gồm:
1. Giấy tờ, tài liệu để chứng minh mối quan hệ anh, chị,
em ruột, cháu ruột: Giấy khai sinh, xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú;
2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh mối quan hệ cụ nội, cụ
ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú,
bác, cậu ruột, người giám hộ: Quyết định cử người giám hộ; xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp
xã tại nơi cư trú về mối quan hệ nhân thân;
3. Giấy tờ, tài liệu chứng minh không còn cha, mẹ: Giấy
chứng tử của cha, mẹ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha, mẹ mất tích, chết,
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có
đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về việc cha, mẹ đã chết;
4. Giấy tờ chứng minh người cao tuổi: Giấy khai sinh,
thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu; Sổ Bảo hiểm xã hội,
Thẻ bảo hiểm y tế hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về ngày, tháng, năm
sinh;
5. Giấy tờ chứng minh người khuyết tật đặc biệt nặng,
người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần
hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi: Chứng
nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư
trú;
6. Giấy tờ chứng minh người chưa
thành niên gồm: Giấy khai sinh, thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu, Sổ Bảo hiểm xã hội, Thẻ bảo hiểm y tế hoặc xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại
nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh.
4. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký tạm
trú
* Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị
xóa đăng ký tạm trú:
1. Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất
tích hoặc đã chết;
2. Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm
trú quy định tại Điều 35 của Luật này;
3. Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06
tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
4. Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt
Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
5. Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm
trú;
6. Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn,
ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ
ở khác;
7. Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp
pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp
được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;
8. Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch
thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã
bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
TÌM HIỂU VỀ ĐIỀU CHỈNH LƯƠNG HƯU,
TRỢ CẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ TRỢ CẤP HẰNG THÁNG
Ngày 07/12/2021, Chính phủ ban
hành Nghị định số 108/2021/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
và trợ cấp hằng tháng. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/01/2022,
các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01/01/2022. Nghị định này
thay thế cho Nghị định số 44/2019/NĐ-CP ngày 20/5/2019 của Chính phủ
điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng.
I. Đối tượng điều chỉnh:
1.
Nghị định số 108/2021/NĐ-CP điều chỉnh mức lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng hưởng lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng trước ngày 01/01/2022, bao gồm:
1.1. Cán bộ, công chức,
công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An
chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày
16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển bảo hiểm xã hội nông
dân Nghệ An sang bảo hiểm xã hội tự nguyện); quân nhân, công an nhân dân và người
làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
1.2. Cán bộ xã, phường, thị
trấn quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày
24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ,
công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày
21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày
23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26
tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường,
thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.
1.3. Người đang hưởng trợ cấp
mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp
hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày
04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã
hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng,
Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày
06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những
người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ
cấp mất sức lao động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết
định số 206-CP ngày 30 tháng 5 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối
với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải
thôi việc.
1.4. Cán bộ xã, phường, thị
trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6
năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán
bộ xã và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng
về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.
1.5. Quân nhân đang hưởng
chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày
27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân
nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân
đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định
số 38/2010/QĐ-TTg ngày
06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ).
1.6.
Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng
chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất
ngũ về địa phương.
1.7. Quân nhân, công an
nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an
nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày
09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối
tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a,
giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
2.
Ngoài ra, Nghị định số 108/2021/NĐ-CP này cũng điều chỉnh mức lương, trợ
cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng quy định trên
nghỉ hưu trước ngày 01/01/1995 sau khi thực hiện điều chỉnh theo tăng thêm 7,4%
trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 12
năm 2021 mà có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng dưới 2.500.000 đồng/tháng.
II. Thời điểm và mức điều chỉnh
1. Từ ngày 01/01/2022 điều
chỉnh tăng thêm 7,4% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng
tháng của tháng 12 năm 2021 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1
Nghị định này.
2. Từ ngày 01/01/2022, điều
chỉnh tăng thêm đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 nêu trên, cụ thể như
sau:
2.1. Tăng thêm 200.000 đồng/người/tháng
đối với những người có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng
tháng từ 2.300.000 đồng/người/tháng trở xuống;
2.2. Tăng lên bằng
2.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội, trợ cấp hằng tháng từ 2.300.000 đồng/người/tháng đến dưới 2.500.000 đồng/người/tháng.
3. Mức lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại nội dung
này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp ở những lần điều chỉnh tiếp
theo.